Kiểm định và hiệu chuẩn các trang thiết bị đo lường là gì?
Để đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý tại Việt Nam về sản phẩm tung ra thị trường, các sản phẩm như phương tiện, công cụ và trang thiết bị cần phải được kiểm định an toàn trước khi được sản xuất và phân phối. Bên cạnh đó, các danh mục phương tiện và thiết bị đo lường cần được hiệu chuẩn đo lường để đáp ứng các yêu cầu chuyên môn và đạt độ chính xác cao. Vậy kiểm định và hiệu chuẩn các trang thiết bị đo lường là gì? Hãy cùng Comitcorp tìm hiểu chi tiết hơn nhé!
Kiểm định và hiệu chuẩn trang thiết bị là gì?
Trước tiên chúng ta cần phải hiểu rõ các khái niệm về kiểm định và hiệu chuẩn trang thiết bị.
Kiểm định là gì?
Kiểm định là gì? Kiểm định là hoạt động kỹ thuật theo một quy trình nhất định nhằm đánh giá và xác nhận sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá với yêu cầu quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng (theo Luật Chất lượng Sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21/11/2007). Hay theo Luật Đo lường số 04/2011/QH13 ngày 11/11/2011, kiểm định là hoạt động đánh giá, xác nhận đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo theo yêu cầu kỹ thuật đo lường.
Kiểm định an toàn, còn được gọi là kiểm định kỹ thuật an toàn, là một quá trình kỹ thuật đánh giá và xác nhận tính an toàn của một đối tượng theo các quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn tương ứng. Đây là một hoạt động quan trọng để đảm bảo rằng đối tượng kiểm định đáp ứng đủ các yêu cầu kỹ thuật an toàn.
Quá trình kiểm định bao gồm các giai đoạn như kiểm định ban đầu trước khi đưa vào sử dụng, kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng và kiểm định sau khi sửa chữa. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các thiết bị đo lường, vì các thiết bị này phải được kiểm định trước khi đưa vào hoạt động và kiểm định định kỳ trong quá trình hoạt động theo chu kỳ đã được quy định trong Thông tư 23:2013/TT-BKHCN. Việc tuân thủ quy định kiểm định giúp bảo vệ an toàn cho cả người sử dụng và môi trường.
Hoạt động kiểm định là quá trình sử dụng các vật chuẩn hoặc chất chuẩn đã được chứng nhận và liên kết chuẩn để kiểm tra lại độ chính xác của thiết bị đo trong giải đo của nó. Nếu kết quả đo nằm trong khoảng sai số cho phép, thiết bị sẽ được dán tem và cấp giấy chứng nhận kiểm định. Tuy nhiên, nếu kết quả đo không đạt yêu cầu, tổ chức kiểm định sẽ đề xuất người sử dụng thiết bị sửa chữa hoặc hiệu chuẩn lại thiết bị để tiến hành kiểm định lại. Để thực hiện hoạt động kiểm định, các tổ chức phải được Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng cấp phép ủy quyền.
Hiệu chuẩn là gì?
Hiệu chuẩn là gì? Hiệu chuẩn là quá trình xác định và thiết lập mối quan hệ giữa giá trị đo của chuẩn đo lường hoặc phương tiện đo với giá trị đo của đại lượng cần đo (theo Luật Đo lường số 04/2011/QH13 ngày 11/11/2011). Quá trình này được thực hiện để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của các thiết bị đo lường và phương tiện đo trong các hoạt động đo lường và kiểm tra.
Hiệu chuẩn thường được thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn và quy định đo lường chính thức. Các chuẩn đo lường được sử dụng trong quá trình hiệu chuẩn được coi là có độ chính xác cao và được tra cứu, công nhận rộng rãi trong cộng đồng đo lường. Sau khi hiệu chuẩn, nếu thiết bị đo lường không đáp ứng các tiêu chuẩn, cần được sửa chữa và căn chỉnh lại để đảm bảo hoạt động chính xác. Quá trình này gọi là hiệu chỉnh, và giấy chứng nhận hiệu chuẩn sẽ ghi rõ giá trị sai số (Error).
Việc hiệu chuẩn đảm bảo rằng các thiết bị và phương tiện đo sẽ cung cấp kết quả đo chính xác và đáng tin cậy, đồng thời giúp tăng cường sự tương đồng và đồng nhất giữa các thiết bị đo và kết quả đo lường.
Sự khác biệt giữa kiểm định và hiệu chuẩn
Giống nhau
Kiểm định và hiệu chuẩn là hai hoạt động liên quan đến đánh giá và xác định độ chính xác, đáng tin cậy của các thiết bị đo lường, công cụ hoặc hệ thống đo lường. Giữa 2 khái niệm này có những điểm giống nhau như:
- Mục tiêu chung: Đều nhằm đảm bảo rằng thiết bị đo hoạt động chính xác và đáng tin cậy theo các tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật đã quy định.
- Đánh giá độ chính xác: Đều dùng các phương pháp, quy trình và tiêu chuẩn kỹ thuật để đo lường và xác định độ chính xác của thiết bị hoặc công cụ đo lường.
- Đảm bảo chất lượng: Cả hai hoạt động đều đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo chất lượng và độ tin cậy của dữ liệu đo lường, hỗ trợ trong quá trình kiểm soát chất lượng sản phẩm và quá trình kiểm tra hoạt động của các thiết bị.
Khác nhau
Tuy nhiên, về tính chất, quy trình, kiểm định và hiệu chuẩn vẫn có những điểm khác nhau cần phân biệt.
Kiểm định
- Tính bắt buộc theo pháp luật: Mang tính pháp lý bắt buộc do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, và các tiêu chí đánh giá phải đáp ứng yêu cầu và tuân thủ đúng quy trình và thời hạn kiểm định đã quy định.
- Kết quả thực hiện: Kết quả kiểm định đạt yêu cầu sẽ được dán Tem kiểm định hoặc cấp Giấy chứng nhận kiểm định của cơ quan quản lý nhà nước hoặc các tổ chức được ủy quyền kiểm định nhà nước. Kết quả này có giá trị pháp lý trong toàn bộ lãnh thổ của quốc gia.
- Quy trình thực hiện: Quy trình kiểm định do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
- Thời hạn: Thời hạn kiểm định định kỳ mỗi loại thiết bị được quy định rõ trong các Thông tư của Bộ Khoa học và Công nghệ, thường từ 01 đến 05 năm tùy loại thiết bị đo.
- Vai trò: Xác định, xem xét sự phù hợp của phương tiện, thiết bị đo lường so với yêu cầu pháp lý, có đạt các chỉ tiêu kỹ thuật cụ thể hay không. Nó cũng đảm bảo sự hiển thị số đo của một phương tiện đo phù hợp với các phép đo khác, xác định độ không đảm bảo đo và thiết lập sự tin cậy của phương tiện đo.
Hiệu chuẩn
- Tính bắt buộc theo pháp luật: Không mang tính bắt buộc, chỉ thực hiện theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO được cấp.
- Kết quả thực hiện: Kết quả hiệu chuẩn đạt yêu cầu sẽ được cấp Giấy chứng nhận kết quả hiệu chuẩn và Tem hiệu chuẩn.
- Quy trình thực hiện: Quy trình hiệu chuẩn thông thường do đơn vị chứng nhận soạn thảo và được thẩm duyệt khi đăng ký tổ chức hiệu chuẩn theo Nghị định số 105/2016/NĐ-CP.
- Thời hạn: Thời hạn hiệu chuẩn được thực hiện theo khuyến cáo của nhà sản xuất hoặc theo SOP (quy trình tiêu chuẩn) của đơn vị sử dụng, thường là 12 tháng.
- Vai trò: Tập trung vào việc thiết lập lại thiết bị đo và điều chỉnh nó để đảm bảo tính chính xác theo các tiêu chuẩn đã quy định, đồng thời cung cấp các thông số điều chỉnh cần thiết để bù sai số hệ thống.
Quy định quản lý nhà nước về kiểm định và hiệu chuẩn thiết bị
Hiện nay, về mặt quản lý nhà nước ta đã ban hành các quy phạm pháp luật, cơ sở pháp lý nhằm quản lý các tiêu chuẩn về kiểm định và hiệu chuẩn của công cụ, thiết bị.
Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ban hành ngày 30/06/2021 quy định về kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường bắt đầu có hiệu lực vào ngày 16/08/2021.
Thông tư 07/2019/TT-BKHCN xác định các thiết bị quan trắc môi trường phải thực hiện kiểm định gồm: phương tiện đo lưu lượng, nồng độ SO2, CO2, CO, NOx, bụi trong không khí, phương tiện đo lưu lượng, pH, nồng độ oxy hòa tan, độ dẫn điện, độ đục của nước, tổng chất rắn hòa tan trong nước.
Việc cấp giấy chứng nhận kiểm định chỉ thực hiện đối với một số thiết bị/phương tiện đo lường liên quan đến trao đổi mua bán, an toàn sức khỏe, môi trường…, còn hiệu chuẩn là hoạt động thường xuyên của người sử dụng thiết bị/phương tiện đo lường để nhận được số liệu chính xác. Việc cấp giấy chứng nhận kiểm định là yêu cầu bắt buộc, còn việc cấp giấy chứng nhận hiệu chuẩn mang tính tự nguyện.